Thực đơn
Máy đào Máy xúc gầu nghịchMáy xúc (đào) gầu nghịch được dùng phổ biến trong xây dựng. Máy xúc gầu nghịch thường dùng để đào các hố móng sâu hơn vị trí nền đất tự nhiên, máy làm việc hiệu quả khi đứng một chỗ đào đất đổ đống trên bờ hay đổ lên phương tiện vận chuyển phổ thông là ô tô tải. Do khi bắt đầu đào máy xúc nghịch phải tiếp đất ở vị trí xa trọng tâm máy nhất, khác với máy xúc gầu thuận bắt đầu đào ở vị trí gần máy nhất, cho nên máy đào gầu nghịch thường có dung tích gầu không lớn, nhỏ hơn nhiều so với máy đào gầu thuận cùng công suất. Tuy nhiên, máy đào gầu nghịch không chỉ dùng để đào hố sâu hơn mặt bằng máy đứng mà chúng còn có thể đào đất ở độ cao lớn hơn cao trình máy đứng, tương tự như chức năng của máy đào gầu thuận (thường gặp khi đào đất tầng hầm trong Công nghệ thi công Top-down nhà nhiều tầng). Loại máy xúc nghịch phổ biến dùng trong xây dựng có dung tích gầu trong khoảng 0,15-0,5 m³. Các loại máy xúc gầu nghịch điều khiển bằng thủy lực được sử dụng rộng rãi hơn loại điều khiển bằng cáp và có thể có dung tích gầu đào tới 3,3 m³. Tuy khối tích gầu đào phân bố trong rải giá trị nhỏ, hơn nhiều máy xúc gầu thuận, nhưng máy xúc gầu nghịch lại có thể làm việc đa năng hơn máy đào gầu thuận. Do khi công tác đứng cao hơn vị trí công tác (trên bờ) nên không phải làm đường công vụ cho máy xuống vị trí công tác như máy đào gầu thuận. Đồng thời do có cấu tạo gầu đào thuận lợi cho việc tạo điểm tựa cho máy, (cần và gầu khoan như một chân càng vững chắc thứ 5, ngoài hệ 4 bánh lốp hay bánh xích), giúp cho máy có thể làm việc trên mọi địa hình. Khi gặp sự cố như mất thăng bằng, lật máy xuống hố đào hay sa lầy, thì có thể dùng cần gầu đào làm chân trụ chống đỡ để tự thân máy giải cứu cho máy. Máy xúc gầu nghịch loại bánh xích còn có thể hoạt động trên mọi địa hình cả ở trên nền đất yếu.
Các thông số trên là đặc trưng cho khả năng làm việc cho phép của máy đào gầu nghịch. Khi làm việc, hình dạng hố đào cùng các thông số công trình đất yêu cầu tương ứng, còn phụ thuộc vào biện pháp thi công: nếu là đào mở tự nhiên (vát ta-luy) thì thành hố đào phía máy đứng phải để vát với góc độ dốc cho phép (α) tương ứng với từng loại đất và cấp đất (trong hình vẽ α = A).
Máy xúc gầu nghịch có thể làm việc với 2 sơ đồ đào, gần giống như máy xúc gầu thuận, là:
Dung tích gầu đào của máy đào gầu nghịch thường nhỏ, bằng khoảng nửa so với máy đào gầu thuận cùng công suất động cơ. Đối với máy đào gầu thuận, thì xe ô tô tải hợp lý có dung tích thùng xe chứa được từ 3-5 gầu đào thuận. Sự phối hợp về mặt dung tích giữa máy đào gầu nghịch với xe ô tô tải hợp lý là xe tải nên chọn là loại có dung tích thùng xe chứa được khoảng từ 6-9 gầu đào của máy đào gầu nghịch.
Năng suất của máy đào gầu nghịch có thể được ước tính (với đơn vị tính là: m3 đất xới rời tơi xốp/8 giờ) theo công thức:
N=(8*(SChuKỳ*KĐộSâu-GócQuay*KThờiGian))*(Vgầu*KĐầyGầu)Trong đó:
Khi tính năng suất theo khối lượng đất liền thổ được đào đi (đơn vị tính là m3 đất liền thổ/Ca công tác), thì công thức tính năng suất phải được chuyển đổ với hệ số độ tơi ban đầu của đất đào, như sau:
NĐấtLiềnThổ = N / ρotrong đó ρo là hệ số độ tơi ban đầu của đất xới rời tơi xốp vừa được máy đào lên.Có thể quy đổi số chu kỳ đào-đổ trong mỗi giờ như sau: (SChuKỳ*KĐộSâu-GócQuay) = 3600/Tck
trong đó Tck là thời gian thực hiện một chu kỳ công tác trung bình thực tế của máy đào, (đơn vị tính là: giây), bao gồm các thời gian đào đất, quay máy từ nơi đào đến nơi đổ, đổ đất, quay máy từ nơi đổ về nơi đào, di chuyển máy đào sang vị trí đào mới.Bảng 1. Hệ số đầy gầu của máy đào, KĐầyGầu.
Loại đất của hố đào | Hệ số đầy gầu |
---|---|
Đất thường, đất phù sa | 0,80-1,10 |
Cát sỏi | 0,90-1,00 |
Đất sét cứng | 0,65-0,95 |
Đất sét nhão | 0,50-0,90 |
Đá nổ mìn văng xa | 0,70-0,90 |
Đá nổ mìn om | 0,40-0,70 |
Bảng 2. Số chu kỳ công tác (đào-đổ) tiêu chuẩn trong mỗi giờ công tác của máy đào gầu nghịch cơ cấu thủy lực, SChuKỳ.[3]
Loại đất của hố đào | Cỡ máy đào gầu nghịch theo dung tích gầu | |||
---|---|---|---|---|
Máy đào gầu nghịch loại đầu kéo bánh lốp (wheel tractor) | Máy đào gầu nghịch loại nhỏ (≤ 0,76 m3) | Máy đào gầu nghịch loại vừa (0,94-1,72 m3) | Máy đào gầu nghịch loại lớn (≥ 1,72 m3) | |
Loại đất mềm (cát, sỏi, đất phù sa) | 170 (chu kỳ/giờ) | 250 (chu kỳ/giờ) | 200 (chu kỳ/giờ) | 150 (chu kỳ/giờ) |
Loại đất cứng vừa (đất thường, đất sét mềm) | 135 (chu kỳ/giờ) | 200 (chu kỳ/giờ) | 160 (chu kỳ/giờ) | 120 (chu kỳ/giờ) |
Loại đất cứng (đất sét cứng, đá) | 110 (chu kỳ/giờ) | 160 (chu kỳ/giờ) | 130 (chu kỳ/giờ) | 100 (chu kỳ/giờ) |
Bảng 3. Hệ số ảnh hưởng, của độ sâu đào và góc quay máy từ nơi đào đến nơi đổ, tới năng suất của máy đào gầu nghịch, KĐộSâu-GócQuay.[3]
Độ sâu đào so với chiều sâu đào lớn nhất của máy | Góc quay máy từ nơi đào đến nơi đổ | |||||
---|---|---|---|---|---|---|
45o | 60o | 75o | 90o | 120o | 180o | |
H = 30%Hmax | 1,33 | 1,26 | 1,21 | 1,15 | 1,08 | 0,95 |
H = 50%Hmax | 1,28 | 1,21 | 1,16 | 1,10 | 1,03 | 0,91 |
H = 70%Hmax | 1,16 | 1,10 | 1,05 | 1,00 | 0,94 | 0,83 |
H = 90%Hmax | 1,04 | 1,00 | 0,95 | 0,90 | 0,85 | 0,75 |
Thực đơn
Máy đào Máy xúc gầu nghịchLiên quan
Máy Máy tính Máy đánh bạc Máy bay Máy rút tiền tự động Máy bay tiêm kích Máy tính bảng Máy tính cá nhân IBM Máy tính xách tay Máy bay trực thăngTài liệu tham khảo
WikiPedia: Máy đào http://www.hitachiconstruction.com/products/ex8000... http://www.kez.ru/ekskavators.shtml http://www.vncold.vn/Modules/CMS/Upload/10/eBook/G... https://commons.wikimedia.org/wiki/Category:Excava...